Cài Đặt và Chỉnh Sửa Văn Bản Bằng Vim Hiệu Quả Trên Cloud Server

Cài Đặt và Chỉnh Sửa Văn Bản Bằng Vim Hiệu Quả Trên Cloud Server

Vim là một trong những trình soạn thảo văn bản mạnh mẽ và linh hoạt nhất có sẵn qua dòng lệnh. Được phát triển từ vi – một trình soạn thảo đã có mặt từ năm 1976, Vim không chỉ giữ lại những đặc điểm cơ bản của vi mà còn bổ sung nhiều tính năng mạnh mẽ, giúp nâng cao hiệu suất làm việc cho người dùng.

Khám phá sức mạnh của Vim để soạn thảo văn bản trên Linux! Để có trải nghiệm mượt mà, mua VPS chất lượng từ DataOnline là lựa chọn lý tưởng. Với VPS ổn định, bạn dễ dàng cài đặt và sử dụng Vim, tối ưu hóa công việc lập trình và quản trị hệ thống ngay hôm nay!

Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ cùng khám phá cách cài đặt và sử dụng cơ bản Vim, giúp bạn bắt đầu với công cụ soạn thảo văn bản này.

Cài đặt

Do vim được sử dụng rộng rãi trên dòng lệnh linux, nó có sẵn trong hầu hết các kho lưu trữ mặc định của các bản phân phối.

Trên Ubuntu và Debian, dùng apt-get để cài đặt:

sudo apt-get install vim

Trên Fedora và CentOS, cài đặt bằng yum:

sudo yum install vi

Trên Arch Linux, vim có thể được cài đặt qua pacman:

sudo pacman -S vim

Vim giờ đây đã được cài đặt đúng cách.

Mở vim

Theo mặc định, khi gọi vim mà không có đối số nào, nó sẽ mở ra một tài liệu trống. Tùy vào bản phân phối của bạn, có thể sẽ xuất hiện một thông điệp giới thiệu và cấp phép. Thông điệp này sẽ biến mất khi bạn bắt đầu sử dụng trình soạn thảo.

Nhưng chúng ta sẽ không mở vim với một tài liệu trống. Thay vào đó, chúng ta sẽ tạo một tài liệu mẫu có tên “newfile” để giới thiệu các tính năng của vim.

echo "This is a new file. Here is the second line And here is the third line. Some more text is on this line. We will edit this file in vim. It will be great fun." >> newfile

Bây giờ, chúng ta sẽ mở file vừa tạo bằng vim.

vim newfile

Chế độ chỉnh sửa theo ngữ cảnh

Sự khác biệt chính giữa vim và hầu hết các trình soạn thảo khác là vim là một trình soạn thảo “theo ngữ cảnh” (modal editor). Phần lớn các trình soạn thảo khác chỉ có một chế độ duy nhất. Trong những trình soạn thảo đó, các chức năng chỉnh sửa đặc biệt – như sao chép văn bản – được thực hiện bằng cách giữ một hoặc nhiều phím chỉnh sửa kết hợp với một phím thông thường. Vim sử dụng các chế độ khác nhau để tách biệt các chức năng này khỏi nhiệm vụ nhập văn bản thông thường.

Chế độ bình thường

Dùng cho các thao tác chỉnh sửa. Việc sao chép, dán, di chuyển, xóa và thay đổi văn bản được thực hiện trong chế độ này.

Trong vim, các thao tác chỉnh sửa được thực hiện bằng cách đặt vim vào “chế độ bình thường”. Đây là chế độ mà vim khởi động ban đầu. Chế độ này được dùng để điều hướng tài liệu một cách nhanh chóng và thực hiện các chỉnh sửa. Nó không được dùng để nhập văn bản.

  • [esc] – Nhấn phím “escape” để chuyển về chế độ bình thường.

Chế độ chèn

Dùng để chèn văn bản mới vào tài liệu. Có nhiều cách để chuyển vào chế độ chèn.

Để nhập văn bản, vim cần chuyển sang “chế độ chèn”. Chế độ chèn tương đương với giao diện gõ phím của hầu hết các chương trình nhập liệu khác. Những gì bạn gõ sẽ xuất hiện trên màn hình trong tài liệu. Tất cả các phím thường sẽ tạo ra ký tự tương ứng tại vị trí con trỏ hiện tại.

  • i – Vào chế độ chèn tại vị trí con trỏ hiện tại.

  • a – Vào chế độ chèn ngay sau vị trí hiện tại.

  • I – Vào chế độ chèn tại đầu dòng hiện tại.

  • A – Vào chế độ chèn tại cuối dòng hiện tại.

Chế độ trực quan

Dùng cho việc lựa chọn trực quan. Nhiều lệnh trong chế độ bình thường có thể được áp dụng cho một phần văn bản được bôi đậm.

Một chế độ thứ ba mà vim sử dụng là “chế độ trực quan”. Chế độ này dùng cho việc lựa chọn và thao tác trực quan trên văn bản. Các vùng văn bản được đánh dấu nhằm làm mục tiêu cho các lệnh chỉnh sửa hoặc định dạng tiếp theo.

  • v – Vào chế độ trực quan thông thường. Lựa chọn được thực hiện bằng cách di chuyển con trỏ lên, xuống, trái và phải.

  • V – Vào chế độ trực quan theo dòng. Toàn bộ dòng được lựa chọn, từ ký tự đầu tiên đến ký tự cuối cùng, bằng cách di chuyển lên và xuống.

  • [ctrl]-v – Vào chế độ trực quan theo khối. Một khung hình sẽ được dùng để lựa chọn và có thể mở rộng hay thu nhỏ. Phương pháp này cho phép lựa chọn phần của nhiều dòng.

Chế độ lệnh

Dùng để nhập các lệnh của vim. Vào chế độ này bằng cách nhấn phím hai chấm (:).

Một chế độ bổ sung được sử dụng cho các chỉnh sửa phức tạp, thay đổi cài đặt, và điều khiển chính vim là “chế độ lệnh”. Chế độ này được dùng để lưu tài liệu, thoát chương trình, thực hiện tìm kiếm phức tạp và nhiều thao tác khác.

  • : – Vào chế độ lệnh.

Điều hướng

Điều hướng cơ bản

Luôn luôn có thể điều hướng văn bản bằng các phím mũi tên, nhưng vim cung cấp các cách di chuyển nhanh hơn trong tài liệu. Trong chế độ bình thường, bạn có thể dùng các phím h, j, k, l để di chuyển sang trái, xuống, lên, và phải tương ứng.

  • h – Di chuyển sang trái.

  • j – Di chuyển xuống dưới.

  • k – Di chuyển lên trên.

  • l – Di chuyển sang phải.

Các phím định hướng này có thể ban đầu trông hơi khó hiểu và trái ngược, nhưng chúng được chọn vì nằm ngay hàng chính của bàn phím. Điều này có nghĩa là bàn tay của người dùng di chuyển ít hơn nhiều so với việc sử dụng các phím mũi tên truyền thống.

Điều hướng nâng cao

Còn có các phím tắt điều hướng khác. Dưới đây là một vài lệnh hữu ích nhất:

  • gg – Di chuyển về đầu tài liệu.

  • G – Di chuyển về cuối tài liệu. Có thể đi kèm số để di chuyển đến số dòng đó.

  • w – Di chuyển đến từ kế tiếp. Có thể đi kèm số để di chuyển qua số từ đó.

  • b – Di chuyển lùi lại một từ. Có thể đi kèm số để di chuyển lùi qua số từ đó.

  • e – Di chuyển đến cuối từ. Có thể đi kèm số để di chuyển qua số từ đó.

  • 0 – Di chuyển đến đầu dòng.

  • $ – Di chuyển đến cuối dòng.

Chỉnh sửa

Việc chỉnh sửa văn bản trong vim được thực hiện bằng cách nhập các lệnh trong chế độ bình thường.

Điều quan trọng cần nhận ra là các lệnh chỉnh sửa trong vim rất mạnh mẽ khi kết hợp với các lệnh di chuyển. Bất kỳ lệnh nào trong phần điều hướng có thể được dùng như một chỉ hướng cho thao tác chỉnh sửa. Ví dụ, bạn có thể thực hiện lệnh chỉnh sửa trên một từ bằng cách kết hợp với lệnh “w”.

Dưới đây là một vài thao tác khác nhau bạn có thể sử dụng:

Xóa văn bản

  • x – Xóa ký tự ngay dưới con trỏ.

  • d – Xóa theo hướng bạn chỉ định sau khi nhập lệnh. Ví dụ, “dl” sẽ xóa một ký tự bên phải.

  • dd – Xóa một dòng.

  • D – Xóa từ vị trí hiện tại đến cuối dòng.

Thay đổi văn bản

  • r – Thay thế ký tự ngay dưới con trỏ bằng một ký tự khác. Nhập ký tự muốn thay thế sau khi nhập lệnh này.

  • c – Thay đổi văn bản theo hướng sau lệnh. Ví dụ, “cw” sẽ thay đổi từ hiện tại. Sau khi nhập lệnh này, vim sẽ chuyển sang chế độ chèn để bạn nhập văn bản thay thế.

  • C – Thay đổi văn bản từ vị trí hiện tại đến cuối dòng. Lệnh này sẽ đưa vim vào chế độ chèn.

Sao chép và dán

  • y – Sao chép (hay “yank”) theo hướng sau lệnh.

  • yy – Sao chép toàn bộ dòng.

  • Y – Sao chép từ vị trí hiện tại đến cuối dòng.

  • p – Dán dòng vừa được sao chép (hoặc xóa!) bên dưới dòng hiện tại.

  • P – Dán dòng vừa được sao chép (hoặc xóa!) bên trên dòng hiện tại.

Chỉnh sửa khác

  • u – Hoàn tác thao tác vừa thực hiện.

  • <ctrl>-r – Làm lại thao tác vừa hoàn tác.

  • J – Nối dòng bên dưới với dòng hiện tại.

Quản lý tài liệu

Vim chủ yếu quản lý tài liệu thông qua chế độ lệnh. Các lệnh được nhập bằng cách gõ dấu “:” trước mỗi lệnh.

  • :q – Thoát vim. Nếu có thay đổi chưa được lưu, lệnh này sẽ không thực hiện được.

  • :q! – Thoát vim và loại bỏ bất kỳ thay đổi chưa được lưu nào.

  • :w – Lưu thay đổi. Thêm dấu cách và tên file nếu bạn muốn lưu vào vị trí khác hoặc nếu đây là lần đầu bạn chỉ định vị trí lưu.

  • :e – Chỉnh sửa file được chỉ định sau lệnh.

  • :bn – Chỉnh sửa file tiếp theo mà vim đang mở.

  • :bp – Chỉnh sửa file trước đó mà vim đã mở.

Áp dụng tổng hợp

Như đã đề cập, sức mạnh của vim đến từ khả năng kết hợp các lệnh khác nhau lại với nhau. Cách dễ nhất để nắm bắt khái niệm này là coi các lệnh của vim như một ngôn ngữ. Các phím trong chế độ bình thường có thể đại diện cho tính từ, động từ và đối tượng.

Ví dụ, để sao chép (yank) 4 từ, bạn chỉ cần chuyển ý nghĩa đó thành lệnh mà vim hiểu. Trong trường hợp này, lệnh sẽ là:

y4w

Để xóa từ dòng hiện tại đến cuối file, hãy gõ:

dG

Cũng cần lưu ý một số quy ước mà vim sử dụng cho các lệnh chỉnh sửa. Ví dụ, khi gõ hai ký tự giống nhau thường được áp dụng cho toàn bộ dòng. Chúng ta có thể sao chép một dòng hoàn chỉnh bằng lệnh:

yy

Mặt khác, phiên bản viết hoa của một lệnh chỉnh sửa thường áp dụng từ vị trí hiện tại đến cuối dòng. Ví dụ, để thay đổi văn bản từ vị trí hiện tại đến cuối dòng, bạn sẽ dùng:

C

Để áp dụng cùng một thao tác cho nhiều dòng, chỉ cần thêm một tiền tố số vào lệnh. Ví dụ, lệnh sau sẽ thay đổi văn bản từ vị trí hiện tại đến cuối dòng của dòng tiếp theo:

2C
Có rất nhiều kỹ thuật mạnh mẽ khác để sử dụng với vim mà không được đề cập trong hướng dẫn này. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, một điểm khởi đầu hay là sử dụng giao diện hướng dẫn tích hợp sẵn của vim. Nó không đề cập đến các chủ đề nâng cao nhưng sẽ cho bạn biết cách sử dụng vim để chỉnh sửa cơ bản. Bạn có thể bắt đầu bằng lệnh:
vimtutor

Khi thành thạo các chế độ chỉnh sửa của Vim, hãy thử nghiệm trên môi trường thực tế. Thuê VPS giá rẻ tại DataOnline giúp bạn tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu suất mạnh mẽ. Dễ dàng chạy Vim và các công cụ lập trình khác để nâng cao kỹ năng của bạn!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *